CÓ THỂ LÀM HỘ CHIẾU TẠI ĐÂU?
Làm hộ chiếu lần đầu ở đâu?
Theo khoản 3, 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thẩm quyền cấp hộ chiếu được quy định như sau:
- Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
- Trường hợp có thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
Đặc biệt, người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
- Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;
- Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
- Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.
Như vậy, người dân nếu không thuộc 04 trường hợp đặc biệt được xin cấp hộ chiếu tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thì phải xin cấp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú (có Sổ hộ khẩu) hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi tạm trú (có Sổ tạm trú). Tuy nhiên, nếu người dân đã có thẻ Căn cước công dân sẽ được xin cấp hộ chiếu tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh của bất cứ địa phương nào.
Bởi khi đã làm căn cước công dân, các thông tin sau đây của công dân sẽ được đưa vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch;
- Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Tình trạng khai báo tạm vắng; Nơi ở hiện tại; Quan hệ với chủ hộ; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích...
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh các tỉnh có thể dễ dàng tra cứu các thông tin này để làm cơ sở tiến hành cấp hộ chiếu mà người xin cấp không cần về nơi thường trú hay tạm trú.
Xin cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi ở đâu?
Theo khoản 5 Điều 15 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Như vậy, việc đăng ký hộ chiếu lần 2 không bắt buộc phải làm tại nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú mà bạn có thể đăng ký tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông được quy định tại Điều 15 Luật Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:
Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
- Tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 2 ảnh chân dung
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi
- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất
Khi nộp xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi nộp hồ sơ hoặc nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, công an cấp tỉnh thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Trên đây là một số thông tin tổng quát liên quan đến vấn đề thủ tục và cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, mong rằng thông tin sẽ hữu ích với mọi người trong công việc và đời sống, cảm ơn Quý bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:
Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm
Hotline: 0914.39.47.96
Email: nhuylawfirm@gmail.com
Tác giả bài viết: Thảo Vy.