CÔNG DÂN CÓ QUYỀN CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH KHÔNG, SAU KHI CHUYỂN ĐỔI THÌ QUYỀN ĐƯỢC ĐỔI TÊN VÀ QUYỀN NHÂN THÂN NHƯ THẾ NÀO?
1) Điều 37 BLDS 2015 quy định về việc chuyển đổi giới tính như sau:
“Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”
Theo các tài liệu hiện hành về khái niệm "người chuyển giới" thì:
- Người chuyển giới là người có giới tính mong muốn khác với giới tính sinh học của họ khi sinh ra, không phụ thuộc vào việc người đó đã trải qua hoặc không trải qua việc điều trị y tế để chuyển sang bản dạng giới họ lựa chọn;
- Người chuyển đổi giới tính là người mong muốn, hoặc đã trải qua phẫu thuật để đạt đến sự trùng khớp giữa cơ quan sinh dục và bản dạng giới thực sự trong não của họ.
Như vậy, trong trường hợp bạn chưa thực hiện các biện pháp y khoa dùng để thay đổi giới tính thì có khả năng bạn sẽ chưa thể đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định pháp luật được.
2) Sau khi dùng y khoa để thay đổi giới tính thì người chuyển giới cũng có quyền làm thủ tục thay tên, thay đổi quyền nhân thân:
Theo Điều 28 BLDS năm 2015, quyền thay đổi tên được quy định như sau:
"Điều 28. Quyền thay đổi tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Căn cứ theo quy định trên, người chuyển giới được quyền thay đổi họ, tên khi đã xác định lại giới tính, hoặc đã chuyển đổi giới tính. Khi bạn đã đã xác định lại giới tính, hoặc đã chuyển đổi giới tính thì trong trường hợp này bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên.
Và căn cứ theo Điều 37 BLDS 2015 thì cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính đều có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan.
Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.