CÔNG TY HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC IT (CÔNG NGHỆ THÔNG TIN), SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ GÌ?

CÔNG TY HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC IT (CÔNG NGHỆ THÔNG TIN), SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ GÌ?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hầu hết các cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều có nghĩa vụ đóng thuế. Tuy nhiên, các loại thuế áp dụng cho mỗi đối tượng là khác nhau. Theo đó, công ty hoạt động trong lĩnh vực IT (CNTT), sàn thương mại điện tử là một pháp nhân nên sẽ phải đóng các loại thuế sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

 

Thứ nhất, Thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Thuế thu nhập doanh nghiệp” là loại thuế bắt buộc phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

Theo Điều 10 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 (Luật Thuế TNDN), sửa đổi bổ sung 2013, 2014 thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 20%. Tuy nhiên, Điểm b, khoản 1 Điều 13 Luật Thuế TNDN quy định: Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với “Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao,...”

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế TNDN quy định: “thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo”.

Theo các quy định trên, công ty hoạt động trong lĩnh vực IT, sàn thương mại điện tử thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian giảm thuế. Do đó, công ty hoạt động lĩnh vực IT, sàn thương mại điện tử chỉ phải chịu ½ mức thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường (tức 10%) trong thời gian 15 năm. Bên cạnh đó, nếu công ty có thu nhập từ dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 1 Điều 13 thì công ty sẽ được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và sau đó sẽ được giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.

Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân:

“Thuế thu nhập cá nhân” là khoản tiền trích nộp từ một phần tiền lương và các nguồn thu khác sau khi đã được giảm trừ vào ngân sách nhà nước.

Theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì“tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”. Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, sau đó kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động, kể cả các trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư  111/2013/TT-BTC. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ được xác định theo 2 hướng.

     (1) Đối với cá nhân không cư trú, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

     (2) Đối với cá nhân cư trú, sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2013, 2014.

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/ năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/ tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Đối với hoạt động sàn thương mại điện tử, trong trường hợp tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu của sàn thương mại điện tử thì không cần kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay “người bán” (thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử) mà sẽ có trách nhiệm cung cấp doanh thu, thông tin người bán hàng cho cơ quan thuế (theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP).

 

Thứ ba, Thuế giá trị gia tăng:

          “Thuế giá trị gia tăng” có tên viết tắt là VAT (tiếng Anh là: Value Added Tax). Đây là loại thuế gián thu, đánh trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

          Theo Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung 2013, 2014, 2016 (Luật Thuế GTGT), thì hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng quy định có 3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là: 0%, 5% và 10%. Đối với công ty hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin thì sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

     1. Nếu công ty sản xuất phần mềm máy tính hoặc dịch vụ phần mềm máy tính theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì công ty sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng phát sinh từ hoạt động giao dịch các sản phẩm này. Do đây là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; nếu công ty có hoạt động “chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị (khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

     2. Nếu dịch vụ công ty cung cấp không phải là dịch vụ phần mềm và sản xuất phần mềm thì công ty sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 10% theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Bên cạnh đó, đối với hoạt động sàn thương mại điện tử, vì hoạt động này không thuộc các đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% và 5% quy định tại Điều 4, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nên công ty sẽ phải chịu mức thuế GTGT với thuế suất là 10 % cho hoạt động của mình theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Như vậy, nếu công ty bạn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sàn thương mại điện tử thì sẽ phải chịu 3 loại thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân (kê khai và nộp thay người lao động) và thuế giá trị gia tăng theo các mức thuế suất tương ứng của mỗi loại thuế.

 

Trên đây là một số thông tin tổng quát liên quan đến vấn đề các loại thuế mà công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sàn thương mại điện tử phải nộp. Mong rằng thông tin sẽ hữu ích với các bạn trong công việc, cảm ơn Quý bạn đọc đã theo dõi bài viết.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

        Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

        Hotline: 0914.39.47.96

        Email: nhuylawfirm@gmail.com

     

 Tác giả bài viết: Kim Hương - NYL.