Bà nội có được đi đăng kí giấy khai sinh cho cháu không?

Bà nội có được đi đăng kí giấy khai sinh cho cháu không?

Hiện tại tôi có cháu gái sinh 10/3/2019 chưa có giấy khai sinh do mẹ cháu bỏ đi sau khi sinh cháu, bố đi làm ở nước ngoài. Vậy nếu tôi bà nội có thể đứng ra làm giấy khai sinh cho cháu được không. Tôi là người giữ giấy tờ cá nhân của bố cháu và giấy chứng sinh của cháu. Tôi muốn hỏi : làm giấy khai sinh muộn cho cháu thì có bị xử phạt không? Khi làm thủ tục đăng lý giấy khai sinh cho cháu thì tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong nhận được sự giải đáp từ chuyên gia.

Trả lời :

Đối với câu hỏi của bạn, NHU Y LAW FIRM có giải đáp như sau:

- Về việc làm giấy khai sinh cho cháu, theo Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em".

Vậy nên :

+ Tính tới thời điểm hiện tại thì việc đăng ký giấy khai sinh cho cháu vẫn còn nằm trong thời hạn pháp luật cho phép nên sẽ không có xử phạt trong trường hợp này.

+ Đối với việc bố mẹ cháu không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con thì ông, bà hoặc người thân thích khác có quyền đăng ký khai sinh thay.

- Về thủ tục đăng ký khai sinh, Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân."

Như vậy, khi đăng ký khai sinh sẽ cần có Tờ khai đăng ký khai sinh và giấy chứng sinh, ngoài ra sẽ có giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh (CMND, hộ chiếu,...)

Trường hợp đăng ký khai sinh trễ hạn:

Nếu đăng ký khai sinh không đúng thời hạn quy định thì người có trách nhiệm đăng ký khai sinh sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP với hình thức phạt cảnh cáo.

Việc đăng ký khai sinh quá hạn sẽ được tiến hành theo thủ tục khai sinh thông thường được quy định tại Luật Hộ tịch như sau:

  • Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
  • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
  • Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
  • Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trên đây là thông tin NHU Y LAW FIRM giải đáp về thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ chi tiết, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn