CÁC TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

CÁC TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

TƯ VẤN NHƯ Ý có nhận được tin nhắn từ số điện thoại 090239xxxx về nội dung xin tư vấn như sau:

”Kính thưa Luật sư, nhờ Luật sư giải đáp cho tôi vấn đề như sau: Tôi có người bạn tên A, lấy chồng bên Đài 20 năm, và đã có Quốc tịch Đài khoảng 12 năm. Hiện nay A 41 tuổi và muốn hồi hương về nơi đã sinh ra A và muốn xin lại Quốc tịch Việt Nam thì có được không và nếu được hồ sơ như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp“.

TƯ VẤN NHƯ Ý xin cảm ơn câu hỏi của bạn và xin tư vấn về vấn đề này như sau:

 

Căn cứ vào Điều 23,Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về “Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam” như sau:

1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

     a) Xin hồi hương về Việt Nam;

     b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

     c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

     d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

     đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

     e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

     a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

     b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

     c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ vào Điều 24 ,Luật Quốc tịch 2008 quy định về “Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam” như sau:

1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

     a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

     b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

     c) Bản khai lý lịch;

     d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

     đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

     e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Do đó , trường hợp bạn của bạn là A có thể hồi hương và xin trở lại Quốc tịch Việt Nam theo đúng với quy định của pháp luật Việt Nam.

Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

        Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

        Hotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96

        Email: nhuylawfirm@gmail.com

     

 Tác giả bài viết: Mỹ Nhi.