Cho vay tiền không có giấy nợ
Tôi và anh Trọng là bạn bè thân thiết, năm 2016 anh Trọng có mượn tôi 150 triệu và hẹn sẽ trả sớm. Do tin tưởng là chỗ bạn bè lâu năm nên chúng tôi không lấy lãi, không viết giấy nợ và chỉ thỏa thuận bằng miệng. Đến nay đã gần 3 năm và tôi đã nhiều lần đòi nhưng anh Trọng không có ý định trả và còn có thái độ thách thức. Anh / chị có thể tư vấn giúp tôi trường hợp của tôi được không ?
Trả lời :
Về thắc mắc của bạn, NHƯ Ý LAW FIRM xin đưa ra lời giải đáp sau :
- Theo quy định của Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về Hợp đồng vay tài sản :
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng vay tiền không quy định bắt buộc phải lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên để dễ dàng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, giữa bên cho vay và bên cho vay nên lập thành văn bản để có căn cứ chứng minh quan hệ vay mượn tiền.
® Do đó, để có thể đòi lại số tiền bạn đã cho vay thì bạn cần chứng minh được quan hệ vay tiền(ghi âm, giấy vay tiền,....)
® Sau đó, bạn có thể khởi kiện ra tòa để giải quyết tranh chấp của bạn
Ngoài ra, trường hợp của bạn là Hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi nên việc thực hiện theo Điều 469, BLDS 2015
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
- Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo Điều 466, BLDS 2015
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trên đây là thông tin NHU Y LAW FIRM tư vấn về việc vấn đề của bạn thắc mắc. Trường hợp cần hỗ trợ chi tiết về vấn đề trên, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được tư vấn.