ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP?

ĐANG CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP?

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Anh trai em hiện nay đang chấp hành án phạt tù 4 năm. Anh em có ý định góp vốn vào một doanh nghiệp nào đó (không có ý định thành lập) để có tiền trang trải cho cuộc sống sau khi mãn hạn tù. Luật sư cho em hỏi pháp luật hiện hành có cấm người đang thi hành án phạt tù góp vốn vào doanh nghiệp không ạ? Em cám ơn.

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho TƯ VẤN NHƯ Ý, đối với vấn đề này, NHƯ Ý xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

 

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014, cụ thể:

Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

     e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,…

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

     a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

     b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

Theo quy định trên thì pháp luật doanh nghiệp chỉ cấm người đang chấp hành hình phạt tù không được quyền thành lập và quản lý doannh nghiệp; còn đối với quyền góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp thì chủ thể này không bị ngăn cấm. Tuy nhiên, do hạn chế trong quyền quản lý doanh nghiệp, người đang chấp hành án phạt tù được góp vốn nhưng không được giữ các chức danh quản lý của doanh nghiệp.

Khoản 8 Điều 4 Luật doanh nghiệp quy định về thuật ngữ “người quản lý doanh nghiệp”, theo đó:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, người đang chấp hành hình phạt tù vẫn có thể thực hiện quyền góp vốn vào doanh nghiệp, tuy nhiên, đối với từng loại hình doanh nghiệp mà phạm vi quyền này được hạn chế như sau:

     - Nếu là Công ty cổ phần thì anh của bạn có quyền góp vốn vào công ty thông qua cách thức mua cổ phần khi được công ty chào bán nhưng không được giữ các chức vụ sau trong Công ty cổ phần: chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Thay vào đó, anh bạn sẽ trở thành cổ đông phổ thông của công ty.

     - Nếu là Công ty hợp danh thì anh của bạn vẫn có quyền góp vốn vào công ty dưới dạng là thành viên góp vốn.

     - Nếu là Công ty TNHH thì anh của bạn không thể góp vốn. Vì khi anh của bạn góp vốn vào công ty TNHH thì sẽ là thành viên hội đồng thành viên. Mà theo quy định tại khoản 18, điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thành viên hội đồng thành viên là người quản lý doanh nghiệp, khoản 1, điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì cấm người đang chấp hành án phạt tù không được là người quản lý doanh nghiệp.

Tóm lại, người đang chấp hành hình phạt tù không được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên; và vẫn được góp vốn, mua cổ phần trong công ty hợp danh nhưng không được giữ các chức danh sau: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.

Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

        Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

        Hotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96

        Email: nhuylawfirm@gmail.com

     

 Tác giả bài viết: Thu Phương