ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN
Trả lời:
TƯ VẤN NHƯ Ý xin đưa ra ý kiến tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn thường xuyên có sự mâu thuẫn trong quá trình chung sống với nhau, mỗi lần xảy ra mẫu thuẫn chồng bạn thường hay đánh đập bạn dẫn đến việc bạn muốn ly hôn, tuy nhiên, vì lý do nào đó nên chồng bạn không muốn ký vào đơn ly hôn. Do đó, đối với trường hợp này bạn không thể ly hôn theo hướng thuận tình ly hôn được. Như vậy, nếu bạn vẫn có ý định ly hôn với chồng thì bạn có thể làm đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên hay nói một cách dễ hiểu là đơn phương ly hôn.
Tòa án có thể xem xét giải quyết ly hôn theo yêu cầu của bạn nếu bạn có cơ sở chứng minh. Như lời bạn nói thì mỗi lần vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, chồng bạn lại đánh đập bạn "dã man". Như vậy để có cơ sở đơn phương ly hôn thì bạn phải có bằng chứng chứng minh rằng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực có nhiều dạng, nó có thể là bạo lực về thể xác như có hành vi đánh đập gây thương tích cho bạn hoặc bạo lực về tinh thần như có những lời lẽ xúc phạm đến bạn và gia đình bạn....
Ngoài ra, nếu quá trình thu thập bằng chứng về bạo lực gia đình quá khó khăn thì bạn có thể thu thập những bằng chứng chứng minh về việc chồng bạn có hành vi chơi cờ bạc, rượu chè gây ảnh hưởng đến đời sống vật chất của gia đình hoặc có những hình ảnh, video, tin nhắn...ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại tình.
Căn cứ tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về "Ly hôn theo yêu cầu của một bên" như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải nộp hồ sơ ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú (có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú). Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là nơi chồng bạn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng.
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bản sao giấy khai sinh của các con.
Phương thức nộp hồ sơ: Hồ sơ ly hôn bạn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân quận/huyện hoặc gửi theo đường bưu điện.
Sau khi hồ sơ ly hôn của bạn được tòa án thụ lý, tòa án sẽ mời hai vợ chồng bạn phải có mặt tại Tòa án để giải quyết. Nếu sau 2 lần tòa án yêu cầu mà chồng bạn không có mặt và không có lý do chính đáng thì tòa án có thể xem xét xét xử vắng mặt. Điều này được quy định tại điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Đối với vấn đề án phí dân sự đối với vụ việc ly hôn:
Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu ly hôn không có tranh chấp về tài sản. Trong trường hợp hai vợ chồng bạn có tranh chấp về vấn đề tài sản thì phần án phí sẽ tương ứng với giá trị tài sản mà hai bên tranh chấp.
Mức án phí dân sự sơ thẩm:
Đối với vụ án dân sự không có giá ngạch.
|
|
Án phí hình sự sơ thẩm |
200.000 đồng |
Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
Án phí hành chính sơ thẩm |
300.000 đồng |
Án phí hình sự phúc thẩm |
200.000 đồng |
Án phí dân sự phúc thẩm |
300.000 đồng |
Án phí hành chính phúc thẩm |
300.000 đồng |
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch
Giá trị tài sản có tranh chấp |
Mức án phí |
1. Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
2. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
3. Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
4. Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
5. Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
6. Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.