HỘ KINH DOANH CẦN NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ GÌ
TƯ VẤN NHƯ xin giới thiệu đến bạn đọc một vài thông tin cơ bản để các bạn nắm rõ như sau:
CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP
1. Lệ phí môn bài
Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh đó, bao gồm 3 mức như sau:
|
|
Trên 100 triệu đến 300 triệu |
300.000 đồng |
Trên 300 triệu đến 500 triệu/ năm |
500.000 đồng |
Trên 500 triệu/ năm |
1.000.000 đồng |
Vì vậy, đối với hộ kinh doanh chỉ có doanh thu dưới 100 triệu mỗi năm thì được miễn nộp thuế môn bài.
Ngoài ra, có 3 trường hợp khác được miễn lệ phí môn bài là:
+ Hộ kinh doanh sản xuất muối;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định;
+ Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Lưu ý:
- Nếu hộ kinh doanh mới thành lập và được cấp mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì phải nộp mức lệ phí môn bài cho cả năm; nếu thành lập và được cấp mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì chỉ nộp 50% mức lệ phí môn bài vào năm đầu tiên.
- Trường hợp Hộ kinh doanh không kê khai phải nộp lệ phí môn bài cả năm.
- Nếu hộ kinh doanh cá thể có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Cơ sở pháp lý: Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.
- Nếu hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ thuế GTGT
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN
Lưu ý:
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. Trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra nên việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ thuộc thuẩn quyền của cơ quan quản lý thuế. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân khác doanh thu tính thuế giá trị gia tăng vì còn được giảm trừ theo luật thuế thu nhập cá nhân
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN
THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.