Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc công chứng không

Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc công chứng không

Ngày nay chúng ta thường thấy nhiều người vay tài sản một cách nhanh chóng thông qua hợp đồng mẫu đánh máy, hợp đồng viết tay, thậm chí là hợp đồng miệng có người thứ ba làm chứng, v.v… Vậy những hình thức hợp đồng vay tài sản này có giá trị pháp lý hay không và đối với hợp đồng được lập thành văn bản thì có bắt buộc phải công chứng? Chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Hợp đồng vay tài sản là một loại giao dịch dân sự có thỏa thuận của các bên, pháp luật quy định hình thức của giao dịch dân sự có thể bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó (Điều 119 Bộ luật dân sự 2015). Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về Hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Có thể thấy các quy định pháp luật trên không bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được công chứng, chứng thực, luật cũng không quy định hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản. Do đó, những hợp đồng vay tài sản dưới dạng viết tay, hợp đồng chỉ có chữ ký của các bên và không có công chứng thì vẫn có giá trị pháp lý, bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng và nếu xảy ra tranh chấp thì hợp đồng vay này vẫn có thể sử dụng như một chứng cứ để khởi kiện tại Tòa án.

Tuy nhiên, các cá nhân muốn đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng thì vẫn nên lập hợp đồng bằng văn bản và chủ động đi công chứng, chứng thực ở các cơ quan chức năng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng). Gía trị pháp lý và những ưu điểm của hợp đồng công chứng được quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014 như sau:

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch”.

Như vậy, hợp đồng vay tài sản không có hình thức bắt buộc và luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, chúng vẫn có giá trị pháp lý đối với các bên liên quan và có thể được sử dụng như một chứng cứ khi khởi kiện tại Tòa án. Mặc dù vậy, để đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ cho hợp đồng thì các bên nên lập thành văn bản và chủ động làm thủ tục công chứng, chứng thực.

Trên đây là những tư vấn của NHU Y LAW FIRM, kính chúc quý bạn đọc sẽ thực hiện được các giao dịch dân sự theo đúng pháp luật và nhận lại sự an tâm, tin cậy.

NHU Y LAW FIRM chuyên tư vấn thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tin doanh nghiệp, tư vấn khởi nghiệp. Nếu như đâu đó trong bạn đang nung nấu một ý tưởng kinh doanh, muốn thành lập một doanh nghiệp phù hợp nhất với ý tưởng đó, bạn cần một nhà tư vấn chuyên nghiệp, đảm bảo và nhanh chóng và hãy liên hệ cho chúng tôi, chúng tôi sẽ sẵn sàng giúp đỡ bạn vào bất cứ thời điểm nào. 

-NH-