KHÔNG CÓ SỰ ĐỒNG Ý CỦA VỢ, CHỒNG CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP NHÀ ĐẤT CHUNG?
Chào luật sư. Tôi có một câu hỏi cần được giải đáp, mong sớm nhận được câu trả lời:
“Chồng tôi đã lén lấy sổ hồng căn nhà chúng tôi đang ở đi thế chấp vay tiền ngân hàng (với thời hạn là 3 năm) để trả nợ cá độ và đánh bạc. Căn nhà này tôi và chồng tôi đã cùng mua vào tháng 3/2016 nhưng chỉ đứng tên của chồng tôi. Đã 6 tháng nay, tháng nào ngân hàng cũng đến nhà đòi tiền gốc và lãi hàng tháng, họ nói nếu chồng tôi không trả thì tôi phải trả thay nếu không sẽ bị phạt và lãi sẽ lên cao, tôi sẽ mất nhà.
Số tiền vay là khá lớn so với khả năng trả nợ của tôi. Ban đầu tôi muốn đi vay mượn người quen để trả hẳn số tiền chồng tôi vay để đỡ phải trả lãi nhưng phía ngân hàng nói nếu tôi muốn trả trước kỳ hạn thì phải trả thêm tiền phạt, số tiền phạt khá lớn nên tôi không đủ khả năng trả thêm tiền phạt, tôi còn phải nuôi 5 đứa con.
Vì chỉ có tên chồng tôi đứng tên sở hữu căn nhà nên tôi không biết việc ngân hàng cho chồng tôi vay thế chấp căn nhà chung của tôi và chồng mà không có sự đồng ý của tôi có hợp pháp hay không? Nếu tôi không trả nợ thay cho chồng thì tôi có bị mất nhà hay không? Nay con tôi chuẩn bị vào đại học, tôi phải lo nhiều chi phí nên không thể chịu đựng được thêm. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn, TƯ VẤN NHƯ Ý xin trả lời như sau:
Thứ nhất, nhà là do 2 vợ chồng bạn mua nên nếu giữa 2 bạn không có thỏa thuận nào khác thì tài sản trên được xác nhận là tài sản chung của vợ chồng.
Luật áp dụng là: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014).
Khoản 1, Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng
như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Thứ hai, hợp đồng thế chấp căn nhà giữa chồng bạn và ngân hàng bị vô hiệu
Như đã nói ở trên, mặc dù chỉ có một mình chồng bạn đứng tên sở hữu căn nhà nhưng nó vẫn thuộc sở hữu chung của bạn và chồng. Theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ 2014 thì việc định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận và việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Do đó, việc chồng bạn tự ý mang căn nhà chung đi thế chấp cho ngân hàng là trái với quy định của pháp luật. Hơn nữa tại Điều 26 Luật HNGĐ 2014 quy định:
“Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Tài sản giao dịch là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu nên ngân hàng có nghĩa vụ phải xác minh chủ sở hữu hợp pháp của tài sản này. Trên giấy chứng nhận tuy chỉ đứng tên chồng bạn nhưng khi xác minh chủ sở hữu tài sản để làm hợp đồng thế chấp, phía ngân hàng phải lường trước được các trường hợp sở hữu chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này không có cơ sở nào để xác minh căn nhà trên là sở hữu riêng của chồng bạn, cũng không có bất cứ văn bản ủy quyền nào thể hiện bạn đồng ý với hợp đồng thế chấp này vì vậy hợp đồng thế chấp này vô hiệu.
Thứ ba, bạn không có nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của chồng trong trường hợp này
Hợp đồng thế chấp căn nhà vô hiệu nhưng hợp đồng vay tài sản giữa chồng bạn và ngân hàng vẫn có hiệu lực, nghĩa là chồng bạn có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vay tài sản.
Trách nhiệm của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được Luật HNGĐ 2014 quy định tại Điều 27, Điều 37 như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy, bạn không có trách nhiệm trả khoản nợ trên và có quyền yêu cầu Tòa án yêu cầu tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng thế chấp tài sản giữa chồng bạn và ngân hàng vô hiệu.
Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.