NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong chế độ kỷ luật lao động

Cơ sở pháp lý: Điều 123 BLLĐ.

Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Phân tích và đánh giá

Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động: So với trước, điều luật này bổ sung 1 nguyên tắc (không được xử lý kỷ luật lao động đối với một số đối tượng đang nghỉ việc theo quy định của pháp luật), đồng thời chuyển 2 nguyên tắc trước đây sang Điều 128 (những quy định cấm khi xử lý kỷ luật). Quy định như vậy là phù hợp và dễ áp dụng hơn trong thực tiễn.

Theo đó, pháp luật chỉ cho phép người sử dụng xử lý một hình thức kỷ luật lao động khi người lao động có một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Mục đích của việc xử lý kỷ luật lao động là chủ yếu giáo dục, răn đe người lao động trong việc bảo đảm và tăng cường kỷ luật lao động, không chủ yếu nhằm trừng phạt và chấm dứt quan hệ lao động với người lao động. Vì thế, ngoài việc cho phép người sử dụng lao động được quyền xử lý kỷ luật lao động, pháp luật còn hướng đến mục đích bảo vệ việc làm, thu nhập cho người lao động.

Trường hợp người lao động có một hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi vi phạm đó. Còn nếu người lao động cùng lúc có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì họ sẽ phải chịu một hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Ví dụ, người lao động cùng lúc có 3 hành vi vi phạm kỷ luật lao động là: đi làm muộn, uống rượu bia, đánh đồng nghiệp trong giờ làm việc. Nội quy đơn vị quy định hành vi đánh đồng nghiệp trong giờ làm việc là nặng nhất thì người lao động đó sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi đánh đồng nghiệp. Theo quy định, người lao động đó có thể bị sa thải.

Trường hợp người lao động đang thực hiện quyền được nghỉ việc theo quy định (ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc hợp pháp khác…); hoặc đang thực hiện quyết định khác của người sử dụng lao động hay cơ quan có thẩm quyền (tạm giam, tạm giữ); hoặc lao động nữ đang thực hiện thiên chức sinh đẻ và nuôi con, nếu tiến hành xử lý kỷ luật thì họ khó khăn trong việc thực hiện quyền tự bào chữa và đặc biệt ảnh hưởng đến tâm lý, sự phục hồi sức khỏe hoặc thực hiện thiên chức.

Tuy nhiên, quy định này không có nghĩa là người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động, mà hết thời gian này, người sử dụng lao động vẫn có quyền tiến hành xử lý kỷ luật đối với họ. Nếu hết thời hiệu, người sử dụng lao động được quyền kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quy định như vậy vừa bảo đảm quyền của người sử dụng lao động được xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm nhằm trừng phạt, giáo dục, răn đe người lao động trong việc thực hiện kỷ luật lao động của đơn vị, đồng thời vừa tránh trường hợp người lao động lợi dụng các trường hợp này mà có hành vi vi phạm kỷ luật, ảnh hưởng đến việc duy trì trật tự nền nếp của đơn vị.

Đối với trường hợp người lao động không nhận thức được hoặc có thể nhận thức được nhưng không thể điều khiển hành vi của mình thì nguyên tắc chung cũng không bị xử lý kỷ luật lao động, bởi trường hợp này người lao động không có lỗi. Khi người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động không đủ căn cứ để xử lý kỷ luật lao động.

Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Cơ sở pháp lý: Điều 128 BLLĐ.

Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Phân tích và bình luận

Bên cạnh các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động, lần đầu tiên các hành vi cấm đối với người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật lao động được quy định trong BLLĐ (trước đây quy định trong nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động tại Điều 7 Nghị định số 41/CP). Quy định này nhằm bảo vệ thân thể, nhân phẩm; thu nhập và các lợi ích khác của người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Vì, nhiều khi do ưu thế của “ông chủ” mà người sử dụng lao động dễ lạm quyền, xâm phạm đến quyền và lợi ích thậm chí cả thân thể, nhân phẩm của người lao động.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 219 BLLĐ, khi người lao động tham gia đình công thì người sử dụng lao động cũng không được xử lý kỷ luật lao động đối với họ. Vì, đình công là quyền cơ bản của người lao động, người lao động được phép nghỉ việc để gây áp lực yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết lợi ích phát sinh từ quan hệ lao động.

Do đó, để bảo đảm quyền đình công của người lao động, pháp luật cấm người sử dụng lao động xử lý kỷ luật đối với họ cho dù đó là đình công hợp pháp hay bất hợp pháp.

Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích người lao động trong trách nhiệm vật chất

Cơ sở pháp lý: khoàn 1 Điều 131 BLLĐ.

Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Phân tích và bình luận

Về căn cứ xử lý bồi thường thiệt hại vật chất, đây là lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật. Theo đó, khi tiến hành xử lý việc bồi thường thiệt hại, quyết định mức bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động phải căn cứ vào lỗi của người lao động (hình thức lỗi cố ý hay vô ý, mức độ lỗi nặng hay nhẹ…), mức độ thiệt hại thực tế (phải tính được giá trị bằng tiền) và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Quy định như vậy là hợp lý, nhằm bảo đảm việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trên thực tế.

Vì có trường hợp người lao động làm thiệt hại, song do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, người lao động không thể có khả năng bồi thường. Điều đó vừa thể hiện tính nhân văn của pháp luật lao động đồng thời cũng chú trọng khả năng thực thi của pháp luật lao động trên thực tế đời sống.

Quá trình xử lý bồi thường thiệt hại cũng phải tuân theo các thủ tục như khi xử lý kỷ luật lao động. Nghĩa là người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; Trường hợp người lao động là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; Việc xử lý bồi thường thiệt hại vật chất phải được lập thành biên bản; Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại vật chất phải được ban hành trong thời hạn pháp luật quy định.

NHU Y LAW FIRM chuyên tư vấn thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tin doanh nghiệp, tư vấn khởi nghiệp. Nếu như đâu đó trong bạn đang nung nấu một ý tưởng kinh doanh, muốn thành lập một doanh nghiệp phù hợp nhất với ý tưởng đó, bạn cần một nhà tư vấn chuyên nghiệp, đảm bảo và nhanh chóng và hãy liên hệ cho chúng tôi, chúng tôi sẽ sẵn sàng giúp đỡ bạn vào bất cứ thời điểm nào.

TP