Nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường ngày càng gia tăng và đa dạng. Để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình, bên cạnh những thế mạnh về thương hiệu doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, các nhà kinh doanh còn cần phải xây dựng cho hàng hóa, dịch vụ của mình một dấu hiệu riêng để phân biệt với các hàng hóa, dịch vụ của người khác cũng như để thuận tiện hơn trong quá trình quảng bá sản phẩm và hỗ trợ khách hàng nhận biết được nguồn gốc, chất lượng sản phẩm, ta gọi đó là nhãn hiệu.

Việc tạo nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình tưởng chừng như đơn giản nhưng nó cũng chịu sự điều chỉnh nhất định của pháp luật, chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về vấn đề này để có thể “trang bị” những điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của mình.

Định nghĩa nhãn hiệu hàng hóa theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Nhãn hiệu hàng hóa là thứ có thể nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh (kể cả hình ba chiều) hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc, có khả năng phân biệt với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Cần lưu ý những dấu hiệu có thể khiến cho nhãn hiệu của bạn không có khả năng phân biệt là khi chúng thuộc một trong các điểm ở khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Có thể thấy việc tạo một nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình là một điều rất quan trọng trong việc kinh doanh. Tuy nhiên, để bảo đảm nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ của mình có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ khi không may xảy ra tranh chấp thương mại, cũng như phòng ngừa nguy cơ bị làm nhái, làm giả sản phẩm, dịch vụ, chúng ta cần tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình! Pháp luật Việt Nam có một số quy định như sau về hoạt động đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.

Thứ nhất, chủ thế có quyền đăng ký bảo bộ nhãn hiệu là ai. Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ thì những chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu chop hàng hóa, dịch vụ gồm:

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp chính hàng hóa, dịch vụ đó;
  • Tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm do người khác sản xuất ra kinh doanh trên thị trường một cách hợp pháp và với điều kiện: người sản xuất không phản đối và không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm đó;
  • Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
  • Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ.

Vậy, bạn có thể đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình với tư cách cá nhân kinh doanh. Đặc biệt, quyền đăng ký nhãn hiệu của các chủ thể kể trên hoặc người đã nộp đơn đăng ký có thể được chuyển giao dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, hình thức để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật (với điều kiện tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng và Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ).

Thứ hai, điều kiện để một nhãn hiệu được bảo hộ đó là nó phải đáp ứng được hai điều kiện: có thể nhìn thấy được (dưới các hình thức đã nêu trên) và có “khả năng phân biệt được hàng hóa, dịch vụ” được đăng ký với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác (xem Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Đồng thời, nhãn hiệu bạn đăng ký bảo hộ cũng không được rơi vào các trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu được quy định tại Điều 73 luật này như:

  • Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các đối tượng: hình quốc kỳ, quốc huy của các nước, biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… (nếu không được các cơ quan đó cho phép), tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • Làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ...

Thứ ba, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (trường hợp này là đăng ký nhãn hiệu) chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu), trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn;
  • Mẫu nhãn hiệu (ảnh chụp hoặc ảnh vẽ);
  • Danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu. Lưu ý: Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau;
  • Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn;
  • Ngoài ra, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu có thể có thêm giấy ủy quyền nộp đơn, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với trường hợp đăng ký nhãn hiệu thì còn phải thực hiện những yêu cầu riêng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ.

Thứ tư, trình tự thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu và hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tổ chức, cá nhân chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được ủy quyền sẽ nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và chờ kết quả thẩm định. Sau khi được thẩm định và chấp nhận là đơn hợp lệ thì đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Để gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó, trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trên đây là những thông tin về quy định pháp luật trong hoạt động đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam mà NHU Y LAW FIRM tổng hợp. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho hoạt động kinh doanh của quý khách cũng như hỗ trợ cho giấc mơ xây dựng thương hiệu sản phẩm uy tín và chất lượng cho các nhà kinh doanh.

NHU Y LAW FIRM chuyên tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập dự án đầu tư,… Nếu như bạn đang còn bối rối trước những thông tin về lập và trình dự án đầu tư đến cơ quan nhà nước để được phê duyệt và nhanh chóng đưa dự án đi vào hoạt động thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi. NHU Y LAW FIRM tự tin và cam kết sẽ mang đến cho bạn sự tư vấn chính xác, nhanh chóng và tận tâm nhất!

-NH-