NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI MUỐN KINH DOANH KHAI THÁC MỎ ĐÁ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Trong những năm qua, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản cụ thể là việc khai thác mỏ đá trên địa bàn của nhiều nơi trên khắp đất nước đã đi vào hoạt động, có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết việc làm và thay đổi cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng nâng cao dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản này cũng đã có tác động tiêu cực tới môi trường làm suy thoái tài nguyên rừng và để lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác cho xã hội. Chính vì vậy, việc pháp luật quy định như thế nào về điều kiện để khai thác mỏ đá đang rất được quan tâm.
1. Thế nào là khoáng sản:
Theo định nghĩa khoa học thì “khoáng sản” là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Khái niệm “khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường” được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật khoáng sản 2010 bao gồm:
- Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
- Đá cát kết, đá quait có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kinh loại tự sinh, nguyên tố xã, hiểm những không đạt chỉ tiêu tính trũ lượng theo quy định của Bộ tài nguyên và môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
Từ liệt kê trên, có thể thấy đá được coi là một loại khoáng sản. Chính vì vậy việc khai thác mỏ đá sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về khai thác khoáng sản.
2) Những đối tượng được phép khai thác khoáng sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản thì những Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Trường hợp đối với Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.
Có thể thấy muốn khai thác mỏ đá dưới tư cách doanh nghiệp thì phải thành lập doanh nghiệp (hoặc đăng ký bổ sung ngành nghề) có đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thuộc mã ngành (0810) Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Điều kiện khai thác khoáng sản:
3.1) Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân muốn được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật Khoáng sản 2010. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại cònphải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theoquy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
3.2) Trường hợp đối với Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định, cụ thể:
- Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
- Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
(Hình ảnh minh hoạ - Nguồn: VOV)
4) Nguyên tắc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm như sau:
- Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
- Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
5) Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
Khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản 2010 và Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản thì thành phần Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
+ Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
+ Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Quyết định chủ trương đầu tư (đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước), Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài);
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/doanh nghiệp;
+ Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
+ Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật khoáng sản 2010;
+ Các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định;
+ Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
6) Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
Theo Điều 82 Luật khoáng sản 2010: Bộ Tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền cấp phép đối với trường hợp cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và môi trường khoanh định và công bố.
Tóm lại, Tổ chức, cá nhân muốn khai thác mỏ đá phải đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản và được cấp giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với Hộ kinh doanh muốn khai thác mỏ đá phải đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản và đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.
Trên đây là những thông tin tư của Tư vấn Như Ý về vấn đề khai thác mỏ đá. Mong rằng quý đọc giả sẽ có thể trang bị cho mình những nền tảng cần thiết để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh, khai thác trong lĩnh vực này.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:
Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm
Hotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96
Email: nhuylawfirm@gmail.com
- Tác giả bài viết: Minh Thảo -