Quy định pháp luật về việc mua hàng hóa của cá nhân không kinh doanh
TRẢ LỜI:
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng chúng tôi – NHU Y LAW FIRM.
NHU Y LAW FIRM đã tiếp nhận thắc mắc của Chị. Chúng tôi xin giải đáp thông qua các căn cứ tại:
- Điều 21 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
- Khoản 2.4, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
- Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Theo đó, cá nhân kinh doanh là một đối tượng đăng ký thuế, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ hàng hoá. Căn cứ vào quy định này Chị hãy xác định người bán là cá nhân kinh doanh hay không? Trường hợp người bán là cá nhân kinh doanh nhưng tự nhận là cá nhân không kinh doanh thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mặt khác, doanh nghiệp mua tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân bao gồm hai trường hợp như sau:
- Nếu mua tài sản của cá nhân không kinh doanh (không phân biệt mức doanh thu dưới hay trên 100 triệu đồng/năm) thì doanh nghiệp lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN.
- Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh:
- Nếu có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì doanh nghiệp mua lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN theo quy định.
- Nếu có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm không thuộc trường hợp được phép lập bảng kê 01/TNDN, cá nhân kinh doanh phải xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ đó.
Như vậy, nếu người bán trong trường hợp của Chị là cá nhân không kinh doanh (như lời họ nói) thì công ty Chị cứ lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN để chi phí này được đưa vào chi phí được trừ.
Trên đây là tư vấn của NHU Y LAW FIRM đối với yêu cầu của Chị. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này hay những vấn đề khác xoay quanh doanh nghiệp, hãy liên hệ chúng tôi qua Website hoặc liên hệ trực tiếp 0914 394 796 để được tư vấn miễn phí. Trân trọng!