QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP

QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi quy định góp vốn vào doanh nghiệp như thế nào ạ, có vấn đề nào cần lưu ý trước khi góp vốn hay không? Em cám ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho TƯ VẤN NHƯ Ý, đối với vấn đề này NHƯ Ý xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

 

Hình thức góp vốn

Hiện tại, theo quy định pháp luật doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp 2014) thì có hai hình thức góp vốn vào doanh nghiệp:

     1. Góp vốn thành lập doanh nghiệp.

     2. Tham gia góp vốn vào doanh nghiệp, tức bạn thực hiện góp vốn khi doanh nghiệp đã được thành lập và đang hoạt động.

Tùy từng loại hình góp vốn mà có các quy định pháp luật riêng điều chỉnh hai loại hình góp vốn này.

Dù bạn lựa chọn hình thức góp vốn nào thì sau đây cũng là một số lưu ý chung bạn cần nắm rõ trước khi thực hiện hoạt động góp vốn.

Vốn điều lệ công ty là gì?

"Vốn điều lệ công ty" là tổng số vốn do các thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Pháp luật không quy định mức tối thiểu hay tối đa vốn điều lệ khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh bình thường. Đối với trường hợp đăng ký kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện bắt buộc phải có mức vốn điều lệ tối thiểu – gọi là "vốn pháp định", để tìm hiểu rõ hơn quy định pháp luật về vốn điều lệ và vốn pháp định, bạn đọc có thể tham khảo tại đây.

Tài sản góp vốn

Theo quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 thì:

     1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

     2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Theo quy định Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014:

- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

     + Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     + Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

     + Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

     + Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

     + Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

GÓP VỐN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Khi tiến hành góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới, bạn cần tuân thủ các quy định phân tích bên trên để xác định được cách thức cũng như loại tài sản mình có thể sử dụng để góp vốn vào công ty.

Về thời hạn góp vốn

Đối với công ty TNHH một thành viên: Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014

- Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trongthời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014

- Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam

Đối với công ty cổ phần: Theo khoản 1, 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014

- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

- Nếu sau thời hạn quy định trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Đối với doanh nghiệp tư nhân: khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014

- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.

GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP KHI DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG

Bạn có thể thực hiện việc góp vốn vào doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh bằng cách mua lại phần vốn góp hoặc nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ các thành viên của doanh nghiệp.

Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Điều 52, 53 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó, thành viên của công ty TNHH 1 thành viên có quyền chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty theo quy định. Do vậy, khi thấy phần vốn góp của công ty TNHH 1 thành viên được chào bán, bạn có thể tiến hành đàm phán để được nhận chuyển nhượng phần vốn góp này, lúc này bạn sẽ trả cho thành viên có phần vốn góp chào bán 1 khoản tiền tương ứng do hai bên thỏa thuận để trở thành chủ sở hữu của số phần vốn góp nói trên, có thể nói hình thức này là hình thức góp vốn gián tiếp.

Đối với công ty TNHH 1 thành viên: theo quy định pháp luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được quyền tăng vốn điều lệ của công ty bằng hình thức huy động thêm phần vốn góp của người khác, bạn có thể nhân cơ hội tiến hành việc góp vốn vào công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi công ty TNHH 1 thành viên tiến hành việc tăng vốn điều liệu bằng cách huy động vốn góp của người khác, nó bắt buộc phải chuyển loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty cổ phần (Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014).

Đối với công ty cổ phần: để góp vốn vào công ty cổ phần khi công ty đang hoạt động, bạn có thể thông qua hình thức mua lại hoặc nhận chuyển nhượng phần vốn góp của cổ đông công ty. Bên cạnh đó, công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, do vậy, khi công ty tiền hành mở chào bán cổ phần công ty, bạn cũng có thể mua cổ phần chào bán để được góp vốn vào công ty (Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014).

Đối với doanh nghiệp tư nhân: xuất phát từ quy định một chủ sở hữu (chỉ một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình) nên pháp luật không cho phép người ngoài góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân.

Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

        Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

        Hotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96

        Email: nhuylawfirm@gmail.com

     

 Tác giả bài viết: Thu Phương.