QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG
Hằng ngày, mỗi chúng ta đều dễ dàng bắt gặp những nhãn hiệu nổi tiếng trên Thế Giới. Nhãn hiệu nổi tiếng là bộ mặt, là tài sản quý giá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kỳ một sự xâm phạm cố ý hay vô tình nào đều có thể gây ra những thiệt hại lớn. Do đó, pháp luật Việt Nam đã thiết lập các quy định pháp luật để bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.
Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Trên Thế giới có thể có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng, được thừa nhận rộng rãi, tuy nhiên, chỉ những sản phẩm được biết đến nhiều tại thị trường Việt Nam mới được công nhận và áp dụng các quy định về Nhãn hiệu nổi tiếng.
Theo đó, tiêu chí để xem xét, đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng như sau:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Ngoài ra, những đặc quyền được pháp luật bảo hộ cho các nhãn hiệu nổi tiếng như sau:
- Thứ nhất, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý chỉ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
- Thứ hai, khi một nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng, hoặc không tương tự nhưng làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng thì nhãn hiệu sẽ bị coi là “không có khả năng phân biệt”. Khi nhãn hiệu được coi là không có khả năng phân biệt thì sẽ không đáp ứng điều kiện để được đăng ký bảo hộ.
- Thứ ba, việc sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu theo điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Thứ tư, theo quy định khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Tuy nhiên, nhãn hiệu nổi tiếng được phát sinh quyền bảo hộ mà không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Do đó, có thể hiểu thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu nổi tiếng là vô thời hạn, chỉ cần nhãn hiệu đó đáp ứng các tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng theo thời gian.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ.
Trên đây là quy định pháp luật về nhãn hiệu nổi tiếng mà Tư vấn Như Ý tổng hợp. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn.