Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Thứ nhất cần hiểu qua một số khái niệm. Theo đó, “Người thực hiện hành vi phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” là người phải biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.
+ “Tài sản do người khác phạm tội mà có”
được hiểu là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua) (Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư Liên tịch Số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC).
+ “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có”
là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội (Khoản 2 Điều 1 Thông tư Liên tịch Số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC).
Việc xác định thế nào là căn cứ chứng minh “là biết được” tài sản do người phạm tội mà có thì chưa có văn bản hướng dẫn, việc “biết” của người tiêu thụ tài sản là do được nghe nói lại, tự tìm hiểu hay chứng kiến người đó thực hiện hành vi phạm tội thì Luật không giải thích rõ. Điều này cũng bảo vệ cho những người ngay tình mua phải loại tài sản này, nếu trường hợp luật buộc người mua phải biết rõ nguồn gốc tài sản mà mình muốn mua thì rất khó cho người mua cũng như những người bán (vì có những tài sản đã tồn tại rất lâu hay được đã được chuyển nhượng cho nhiều người….). Do đó việc biết rõ nguồn gốc tài sản là một điều không dễ dàng.
Các hành vi sau đây được xem là hành vi tiêu thụ tài sản, đó là
: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.
Về hình phạt và mức phạt
, tại Điều 323 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định Người phạm tội tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì:
1. Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy,
Khi một người ngay tình sử dụng tài sản không rõ nguồn gốc nhưng cũng không biết đươc cũng như không có căn cứ để xác định tài sản của mình có được là do người phạm tội mà có thì người này không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm trên.
Khi một người sử dụng tài sản không rõ nguồn gốc nhưng biết rõ là tài sản này cũng như có căn cứ chứng minh biết được tài sản này là do người khác phạm tội mà có thì người này phải chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự 205.